NƯỚC THẢI Y TẾ


NHÀ TÀI TRỢ CHÍNH:

* Cung cấp phụ kiện cửa tự động uy tín
* Lắp cửa tự động – Cửa cổng tự động châu âu bảo hành 3 năm
* Công ty lắp đặt Cổng Tự Động tại thành phố Hồ Chí Minh
* Thi công lắp đặt cổng tự động tại hcm
* Đại lý cửa tự động tại Tp. Hồ Chí Minh nhập khẩu chính hãng

Thảo luận trong 'Rao vặt khác' bắt đầu bởi levi, 18/8/25.

  1. levi
    Offline

    levi admin

    (Nhà tài trợ chính: Công ty cua tu dong hcm) - I, Nước thải y tế được tạo ra từ những hoạt động nào?
    Nước thải y tế được tạo ra từ các hoạt động khám chữa bệnh và sinh hoạt tại các bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh và trung tâm y tế. Cụ thể:
    - Nước thải từ hoạt động khám chữa bệnh (xét nghiệm, phẫu thuật, vệ sinh thiết bị y tế,… của các bác sĩ, y tá.
    - Nước thải từ hoạt động tắm giặt và vệ sinh của bệnh nhân, bác sĩ, y tá, nhân viên,… tại bệnh viện.
    - Nước thải từ quá trình dọn dẹp vệ sinh và giặt là của các nhân viên tại bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh.
    - Nước thải từ quá trình nấu nướng tại các nhà ăn tại bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh.
    - Nước thải từ quá trình rửa thiết bị thăm khám, dụng cụ pha chế thuốc.
    - Nước thải quá trình pha chế dung dịch sát khuẩn, kháng sinh,…
    II, Tại sao việc xử lý nước thải y tế rất quan trọng?
    Theo điểm đ điều 7 Thông tư 20/2021/TT-BYT Quy định về quản lý chất thải y tế trong phạm vi khuôn viên cơ sở y tế cũng ghi rõ “Chất thải lây nhiễm dạng lỏng thu gom vào hệ thống thu gom nước thải y tế của cơ sở y tế và quản lý theo quy định về quản lý nước thải y tế”
    Xử lý nước thải y tế rất quan trọng vì nếu nước thải này không được xử lý triệt để sẽ dẫn đến mầm bệnh sẽ phát tán qua nguồn nước, đất và không khí, gây nguy cơ bùng phát dịch. Ngoài ra các hóa chất độc hại, kim loại nặng, dược phẩm và đôi khi cả chất phóng xạ sẽ gây ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm, ảnh hưởng đến thủy sinh và phá vỡ cân bằng sinh thái.
    So với nước thải sinh hoạt thông thường hay cả nước thải công nghiệp thì thành phần trong nước thải y tế lại càng phức tạp hơn. Các thành phần trong nước y tế, bao gồm:
    Chất hữu cơ
    + Máu, dịch cơ thể, chất bài tiết (nước tiểu, phân).
    + Nước rửa từ bông băng, dụng cụ y tế.
    + Thức ăn thừa, dầu mỡ, chất thải sinh hoạt.
    Hóa chất độc hại
    + Chất tẩy rửa, sát khuẩn: clo, phenol, formaldehyde, glutaraldehyde.
    + Dung môi hữu cơ: xylene, ethanol, methanol.
    + Chất hóa học phòng xét nghiệm: axit, kiềm, thuốc nhuộm, chất cố định mẫu.
    Dược phẩm và hoạt chất sinh học
    + Dược phẩm: Kháng sinh, thuốc giảm đau, thuốc gây mê, thuốc hóa trị,…
    + Hoạt chất sinh học: Vaccine, Protein trị liệu, chế phẩm vi sinh,….
    Kim loại nặng
    + Thủy ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế thủy ngân bị vỡ).
    + Bạc (từ dung dịch rửa phim X-quang).
    + Chì, cadimi từ thiết bị y tế hoặc hóa chất.
    Chất rắn lơ lửng và chất dinh dưỡng
    + Chất rắn hữu cơ, vô cơ.
    + Nitơ, photpho (gây hiện tượng phú dưỡng nếu xả ra môi trường).
    Chất phóng xạ (trong một số bệnh viện có khoa xạ trị, y học hạt nhân)
    + Đồng vị phóng xạ như I-131, Tc-99m, Co-60…
    Vi sinh vật gây bệnh (mầm bệnh)
    + Vi khuẩn: Escherichia coli (các chủng gây tiêu chảy), Salmonella, Shigella,…
    + Virus: Các virus máu có thể xuất hiện trong nước thải có lẫn máu/dịch, các virus hô hấp/tiêu chảy (vSARS-CoV-2,…),…
    + Ký sinh trùng: Giardia lamblia, Entamoeba histolytica, trứng giun (Ascaris, Trichuris) và các protozoa khác.
    + Nấm: các loài Candida, bào tử nấm khác có thể có trong dịch cơ thể hoặc môi trường bệnh viện.
    + Vi khuẩn kháng kháng sinh và gen kháng (ARGs): nước thải y tế thường chứa vi khuẩn mang cơ chế đề kháng và các đoạn DNA/RNA mang gen kháng.
     

    Nguồn: okmen.edu.vn

Chia sẻ trang này